1/ «Je vais bien » chứ hem nói «je suis bien»
=> Thường dùng để trả lời câu hỏi « ça va? » và vì thế dùng « aller » = “Je vais bien”.
Câu “je suis bien” dùng trong một số trường hợp cụ thể như kiểu trả lời mấy câu hỏi tò mò : “tu es bien sur ce bureau ? ” hay “tu es bien dans ta nouvelle entreprise ? ”
=> động từ « être » lúc này để diễn đạt cảm giác : « je suis en forme », « je suis fatigué », » je suis énervé », etc.
2/ « lundi prochain » chớ hem nói
« le lundi prochain »
mà vẫn có ngoại lệ :
√ diễn đạt thói quen : « le lundi, je vais à la piscine » =>
“le lundi” => “tous les lundis”
3/« le matin » hem pải «en matin» cũng hem pải «dans le matin»
Exp : – Le matin, je me lève à 5h puis je redors – sáng ad dậy lúc 5h để ngủ tiếp
-La nuit, je me couche tôt.
^+^
Hãy học Ad để thấy
#tiếngphápkhôngkhó
#adsiucutedethuong
Chưởi tây như một phần tất yếu của cuộc sống.
Và hiểu ngôn ngữ một cách “so suck”
Đừng sợ mất tiền mà cho mình quyền mất gốc
Anti-vol
Tiếng #Pháp từ chối cho các trung tâm du học sử dụng nội dung của page với mục đích quảng bá dưới mọi hình thức